SO SÁNH BÀN ĐẦM MỞ RỘNG AB 500 VÀ AB 600

Bàn đầm máy trải nhựa hỗ trợ rải hỗn hợp vật liệu lên mặt đường, sau đó định hình và nén chặt nó. Công nghệ sản xuất bàn đầm rất quan trọng đối trong việc tạo nên chất lượng và độ bền của đường. Nắm bắt được điều đó, Vogele đã và đang không ngừng đầu tư mạnh mẽ vào việc phát triển công nghệ bàn đầm trong nhiều thập kỷ nay. Kết quả là tạo ra một loạt các bàn đầm có chiều rộng cố định hay mở rộng, mang lại sự linh hoạt cần thiết cho bất kỳ công việc xây dựng đường nào. AB 500AB 600 thuộc loại bàn đầm mở rộng - đây là 2 loại được sử dụng khá phổ biến hiện nay.

bàn đầm mở rộng AB 500 và AB 600

 

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BÀN ĐẦM MỞ RỘNG AB 500 VÀ AB 600

 

Bàn đầm mở rộng AB 500

Bàn đầm mở rộng AB 600

bàn đầm mở rộng AB 500 và AB 600 bàn đầm mở rộng AB 500 và AB 600
Bàn đầm mở rộng AB 500 phù hợp cho tất cả các máy trải nhựa SUPER có bề rộng trải cơ bản 2,5 m. AB 500 được thiết kế dạng ống lồng đơn, thu đẩy độc đáo giúp thay đổi vô hạn của chiều rộng trải, lý tưởng cho nhiều ứng dụng khác nhau. Bàn đầm mở rộng bằng thủy lực từ 2,55 m đến 5 m và có thể mở rộng thêm bằng bu lông cho bề rộng trải tối đa là 8,5 m. AB 500 được trang bị sẵn thanh băm và bộ đầm rung cũng như trong hai phiên bản đầm nén cao (với thanh băm và 1 hoặc 2 thanh đầm áp lực). Đặc biệt với TP2 Plus mang tới độ nén sơ bộ đặc biệt cao. Bàn đầm mở rộng AB 600 phù hợp với mọi ứng dụng trải, phù hợp cho các dòng máy trải phổ thông (Universal Class) và máy trải cao tốc (Highway Class). AB 600 có bề rộng trải cơ bản là 3 m, được trang bị hệ thống ống lồng đơn Vogele, và có thể thay đổi bề rộng trải vô hạn lên tới 6 m. Với việc bổ sung các phần mở rộng bằng bu lông cho phép bề rộng trải lên tới 9,5 m, trải mà không cần khớp nối. Ngoài các phiên bản TV, TP1 và TP2, thì TP2 Plus cũng có sẵn cho bàn đầm AB 600 để đạt được độ nén sơ bộ đặc biệt cao.
bàn đầm mở rộng AB 500 và AB 600 bàn đầm mở rộng AB 500 và AB 600
Các model được trang bị AB 500 và AB 600 Bảng điều khiển bàn đầm
bàn đầm mở rộng AB 500 và AB 600  
Mô tơ và cảm biến  

 

SO SÁNH THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA BÀN ĐẦM AB 500 VÀ AB 600

 

  AB 500 AB 600
Dòng máy trải Phù hợp cho máy trải nhựa có chiều rộng trải cơ bản là 2.5 m Phù hợp cho dòng máy trải phổ thông (Universal Class) và máy trải cao tốc (Highway Class)
CHIỀU RỘNG TRẢI
Chiều rộng cơ bản 2.55 m 3 m
Có thể điều chỉnh thủy lực 2.55 m đến 5 m 3 m đến 6 m
Chiều rộng trải tối đa 8.5 m 9.5 m
Chiều rộng trải tối thiểu 2.55 m 3 m
Bu lông mở rộng 25 cm, 75 cm, 125 cm 25 cm, 75 cm, 125 cm
CÀI ĐẶT CẤU HÌNH
Phiên bản Thủy lực Thủy lực
Điều chỉnh mái dốc nghiêng -2.5 % đến 5 % -2.5 % đến 5 %
Điều chỉnh độ cao, bộ mở rộng -20 mm đến 25 mm -20 mm đến 25 mm
Góc nghiêng, bộ mở rộng (tối đa) 2 % 2 %
BỘ PHẬN ĐẦM NÉN
Thanh đầm áp lực (P)    
Dẫn động thanh đầm áp lực (P) Xung thủy lực Xung thủy lực
Áp suất dầu thủy lực tối đa 120 bar 120 bar
Tần số xung tối đa của thanh đầm áp lực (P) 60  Hz 68  Hz
Thanh băm (T)    
Tốc độ tối đa 1 800 U/phút 1 800 U/phút
Hành trình TP1, TP2 2 mm, 4 mm, 7 mm 2 mm, 4 mm, 7 mm
Hành trình TP2 Plus 4 mm, 7 mm, 9 mm 4 mm, 7 mm, 9 mm
Hành trình TV 4 mm 4 mm
Tần số tối đa của bộ rung (V) 50 Hz 50 Hz
Hệ thống đầm nén TV, TP1, TP2, TP2 Plus  
Bộ rung (V) Bộ rung lệch tâm  
GIA NHIỆT BÀN ĐẦM
Thanh xông Trên tấm bàn đầm và thanh băm Trên tấm bàn đầm, thanh băm và thanh đầm áp lực
Công suất đầu ra máy phát điện Máy phát điện xoay chiều ba pha Máy phát điện xoay chiều ba pha
Tùy chọn gia nhiệt bàn đầm Giám sát chức năng của mỗi thanh xông một cách độc lập Giám sát chức năng của mỗi thanh xông một cách độc lập
Điều khiển hoàn toàn tự động, kiểm soát nhiệt độ hoàn toàn tự động, kiểm soát nhiệt độ
KÍCH THƯỚC VÀ TRỌNG LƯỢNG
Chiều rộng (không có tấm bên) 2.55 m 3 m
Trọng lượng bàn đầm cơ bản 3 250 kg (TV), TP1 (3 600 kg), TP2 (3 900 kg), TP2 Plus (4 220 kg) 3 650 kg (TV), TP1 (4 000 kg), TP2 (4 350 kg), TP2 Plus (4 750 kg)
Chiều sâu (ở vị trí di chuyển) 1.28 m (AB 500 TV), 1.41 m (AB 500 TP) 1.28 m (AB 600 TV), 1.41 m (AB 600 TP)

 

SO SÁNH CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA AB 500 VÀ AB 600

 

  AB 500 AB 600
Các Model xe hay lắp S1800-2 S1900-2
-2 hay -3 Nó cần đồng bộ, model xe thế hệ “-2” thì bàn đầm cũng phải là “-2”. Không thể lắp lẫn lộn “-1””-2” và”-3” với nhau.
Model xe có chữ “i”.VD: S1800-3i

TUYỆT ĐỐI KHÔNG ĐỤNG VÀO MODEL CÓ CHỮ “i”

“i”: viết tắt của từ intelligent- nghĩa là thông minh. Nó đặc trưng bởi động cơ có tiêu chuẩn khí thải lên tới EURO 6, đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe nhất của châu Âu, đồng nghĩa với việc nhiên liệu phải cực sạch.

Trong động cơ có nhiều cảm biến chất lượng dầu, nếu dầu không bảo đảm thì động cơ không làm việc.

Các sự cố hư hỏng khi cố chế độ để dùng: động cơ làm việc và dần hư hỏng, động cơ không đủ tải => các bộ phận không đủ tải => không làm việc được.

Hiện tượng thường xảy ra: động cơ không thể làm việc, hoặc tắt ngay sau một thời gian ngắn nổ máy.

Bàn đầm cơ sở

Thu vào tối đa: 2.5m

Mở rộng tối đa: 5m

Thu vào tối đa: 3m

Mở rộng tối đa: 6m

Đặc điểm bàn đầm cơ sở 1 ty thuỷ lực chính, lớn, khoẻ => đỡ tốn công bảo dưỡng, thay sin phốt, gần như không phải thay sin phốt trong toàn bộ quá trình sử dụng.
Bàn đầm mở rộng Về mặt lý thuyết, khi mua mới thì bàn đầm có thể nối mở rộng tối đa 8.5m. Tuy nhiên, khi mua máy đã qua sử dụng thì sẽ tuỳ thuộc vào người sử dụng trước đó mà có cấu hình bàn đầm mở rộng có thể là 5 m, 5.5 m, 6.0 m, 6.5 m….cho tới 8,5 m. Phần nhiều thì các xe sẽ có cấu hình mở rộng là 7 m tới 8 m. Về mặt lý thuyết, khi mua mới thì bàn đầm có thể nối mở rộng tối đa 8.5 m. Tuy nhiên, khi mua máy đã qua sử dụng thì sẽ tuỳ thuộc vào người sử dụng trước đó mà có cấu hình bàn đầm mở rộng có thể là 6 m, 6.5 m, 7.0 m, 7.5 m….cho tới 9,5 m. Phần nhiều thì các xe sẽ có cấu hình mở rộng là 7 m tới 9 m.
Đặc điểm bàn đầm mở rộng Nó được thiết kế 1 cách chính xác nhằm phục vụ việc tháo lắp nhanh, các khúc lắp ráp lại với nhau theo ý tưởng lắp ráp của trò chơi Lego (xếp hình) của trẻ nhỏ, nhằm tăng tính linh hoạt đồng thời hạn chế sai xót.
TV, TP1, TP2

T: Tamper bar, có nghĩa là thanh đầm sơ cấp hay còn gọi là thanh băm. Có tác dụng: đầm nhựa sau guồng xoắn 1 cách sơ bộ, giúp bề mặt nhựa sau khi qua đầm rung sẽ đẹp và đạt độ chặt nhất định => giảm số lượt của xe lu và vẫn đạt độ chặt theo thiết kế.

V: Vibration, có nghĩa là chức năng rung, khi bàn đầm rung thì bề mặt nhựa sẽ được làm chặt thêm 1 lần nữa, bề mặt cũng được xoa và làm mịn sơ bộ, khi đưa lu nhựa vào thì sẽ nhanh chóng đạt được kết quả cuối cùng là bề mặt nhựa phẳng, đẹp, chặt.

P: Pressure bar, nghĩa là thanh đầm áp lực. Bước 1: thanh băm sẽ đầm chặt cơ bản, sau đó thanh đầm áp lực cao sẽ làm cho bề mặt nhựa được chặt gần như hoàn chỉnh.

Số 1: nghĩa là có 1 thanh đầm áp lực cao. Lợi ích: Tổng thể cả quá trình làm nhựa rất nhanh, vì giảm đáng kể ca lu.

Số 2: nghĩa là có 2 thanh đầm áp lực cao. Lợi ích: Tổng thể cả quá trình làm nhựa rất nhanh và nhanh hơn TP1, giảm đáng kể ca lu.

Độ phổ biến

Trên bình diện thế giới và cả Việt Nam, model phổ biến là model S1800-2, lắp bàn đầm AB 500-2

=> mức độ phổ biến về phụ tùng sẵn có sẽ nhiều hơn.

Trên bình diện thế giới và cả Việt Nam, model S1800-2 có thể lắp bàn đầm AB 600-2 và model S1900-2 lắp bàn đầm AB 600-2

=> mức độ phổ biến về phụ tùng sẵn có của loại này cũng đáp ứng, tuy nhiên đôi khi bị thiếu hụt một vài món do nhà cung cấp chưa kịp nhập hàng.

Bàn đầm

Cần xem cấu trúc làm nóng bàn đầm bằng điện hay bằng Gas. Nếu bằng điện sẽ nhanh chóng hơn, an toàn hơn.

Tấm bàn đầm khi dùng sẽ mòn do ma sát với nhựa đường. Nên thay bằng vật liệu chống mài mòn cao thì sẽ tiết kiệm thời gian dừng máy, nhân công thay thế, nhân lực đi mua và đỡ mất mát, hư hỏng các cấu trúc xung quanh khi thay. Ít dừng máy hơn đồng nghĩa với làm nhiều hơn và đương nhiên sản lượng làm ra nhiều hơn, cuối cùng là doanh thu nhiều hơn.

Thanh băm

Tốc độ thanh băm và độ mòn của thanh băm rất quan trọng. Tốc độ vừa phải, chiều sâu băm vừa đủ sẽ có tác dụng tối ưu. Nếu thanh băm quá mòn thì quá trình làm, thanh băm vẫn băm nhưng không có tác dụng => tốn dầu mà chẳng sinh công.

Nếu băm quá sâu: mặt nhựa chưa chắc quá chặt, nhưng phản lực từ mặt đường quá nhiều sẽ làm lỏng các chi tiết xung quanh.

Guồng xoắn vật liệu Có tác dụng dàn đều vật liệu, mòn sẽ thay. Nên thay bằng vật liệu chống mài mòn cao thì sẽ tiết kiệm thời gian dừng máy, nhân công thay thế, nhân lực đi mua và đỡ mất mát, hư hỏng các cấu trúc xung quanh khi thay. Ít dừng máy hơn đồng nghĩa với làm nhiều hơn và đương nhiên sản lượng làm ra nhiều hơn, cuối cùng là doanh thu nhiều hơn.
Tấm sàn phễu chứa vật liệu Có tác dụng chứa vật liệu trong phễu chứa, mòn tới khi lủng sẽ thay. Nên thay bằng vật liệu chống mài mòn cao thì sẽ tiết kiệm thời gian dừng máy, nhân công thay thế, nhân lực đi mua và đỡ mất mát, hư hỏng các cấu trúc xung quanh khi thay. Ít dừng máy hơn đồng nghĩa với làm nhiều hơn và đương nhiên sản lượng làm ra nhiều hơn, cuối cùng là doanh thu nhiều hơn.
Xích kéo guồng vật liệu Có tác dụng gạt vật liệu từ phễu chứa ra phía sau tới guồng xoắn và bàn đầm khi mòn hoặc đứt thì sẽ thay. Nên thay bằng vật liệu chống mài mòn cao thì sẽ tiết kiệm thời gian dừng máy, nhân công thay thế, nhân lực đi mua và đỡ mất mát, hư hỏng các cấu trúc xung quanh khi thay. Ít dừng máy hơn đồng nghĩa với làm nhiều hơn và đương nhiên sản lượng làm ra nhiều hơn, cuối cùng là doanh thu nhiều hơn.

 

Để hiểu rõ hơn về cấu tạo thanh phần cũng như các thức vận hành bàn đầm Vogele, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

 

bàn đầm mở rộng AB 500 và AB 600 bàn đầm mở rộng AB 500 và AB 600
Cấu tạo của bàn đầm Vogele: TẠI ĐÂY Hướng dẫn vận hành bàn đầm Vogele: TẠI ĐÂY

 

CÁC CÔNG NGHỆ ĐƯỢC TRANG BỊ TRÊN BÀN ĐẦM AB 500 VÀ AB 600

 

Công nghệ sản xuất

 

Mục đích sản xuất của hãng là cung cấp cho khách hàng những máy móc và phụ tùng thay thế hoàn hảo, được tùy chỉnh và giữ cho thời gian giao hàng càng ngắn càng tốt. Để đáp ứng hiệu quả nhu cầu ngày càng cao về máy rải đường, máy trung chuyển vật liệu và bàn đầm, họ liên tục đầu tư vào các hệ thống sản xuất thông minh và quy trình tự động. Điều này cho phép họ nâng cao năng lực của mình, tránh sai lầm một cách nhất quán và làm cho các quy trình trở nên gọn gàng hơn, đặc biệt chú ý đến sản xuất bàn đầm.

Bàn đầm Vogele có công nghệ tiên tiến hàng đầu được thực hiện bằng quy trình sản xuất hiện đại. Đầu tiên là quá trình cắt chính xác để tạo hình thép tấm chịu mài mòn cực kỳ cao, diễn ra trên các trạm cắt laser. Các rô bốt hoạt động liên tục theo tiêu chuẩn cao nhất quán đảm bảo các mối hàn ổn định, lâu dài.

lịch sử phát triển của vogele

Tôi luyện gia cố các vật liệu

Bàn đầm là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng thảm và độ đồng đều của các lớp bê tông nhựa. Tại Vogele, chúng được làm bằng thép Hardox chống mài mòn. Các hệ thống đầm nén như thanh băm và thanh đầm áp lực cũng sẵn sàng cho các điều kiện hoạt động khắc nghiệt. Vì toàn bộ quy trình xử lý nhiệt là chìa khóa cho chất lượng và tuổi thọ sử dụng của chúng. Hãng rất tin tưởng vào quá trình tôi cảm ứng. Đây là một quá trình giúp giảm mài mòn và đảm bảo tuổi thọ bằng cách gia tăng độ cứng hiệu quả hơn và độ đồng đều tối đa.

Kiểm soát chất lượng toàn diện

Sau khi bàn đầm, các thành phần điện và thủy lực của nó đã được lắp ráp, tất cả các chức năng sẽ được kiểm tra. Việc kiểm tra này bao gồm hàng trăm hạng mục bao gồm cài đặt, mức đổ đầy và kiểm tra áp suất. Tất cả các giá trị đo được được ghi lại trong biên bản kiểm tra cuối cùng. Mọi sai lệch sẽ được các chuyên gia giàu kinh nghiệm của Vogele khắc phục ngay lập tức.

lịch sử phát triển của vogele lịch sử phát triển của vogele
Các tấm bàn đầm không bị kéo nén và có độ chính xác cực cao (sai số cho phép không quá 2/10 mm), độ mài mòn đều và gia tăng tuổi thọ. Tất cả các công đoạn sản xuất đều được kiểm soát chất lượng kỹ lưỡng.
lịch sử phát triển của vogele lịch sử phát triển của vogele
Máy CNC hàn các bu lông ren vào các tấm bàn đầm. Thanh băm và thanh đầm áp lực được tôi cảm ứng nhằm gia tăng tuổi thọ.
lịch sử phát triển của vogele lịch sử phát triển của vogele
Thanh băm và thanh đầm áp lực được tôi cứng đến độ sâu đồng nhất là 5mm. Các ống lồng trên các máy đặc biệt được sản xuất với độ chính xác tối đa.
lịch sử phát triển của vogele lịch sử phát triển của vogele
Trục lệch tâm cho bộ dẫn động thanh băm. Mịn hơn tóc người 20 lần: bề mặt bên trong của ống lồng được gia công với độ chính xác tối đa.
lịch sử phát triển của vogele lịch sử phát triển của vogele
Ô hàn khung bàn đầm, các đường hàn được robot thực hiện, đảm bảo độ đồng đều, chất lượng và độ chính xác cao. Trong quá trình lắp ráp cuối cùng, bàn đầm Vogele trải qua nhiều cuộc thử nghiệm khác nhau.

 

Công nghệ đầm nén

 

lịch sử phát triển của vogele

Vogele đặt ra các tiêu chuẩn về giá trị đầm nén trong quá trình thảm: công nghệ hiện đại và vật liệu tiên tiến nhất đảm bảo hiệu suất vượt trội và độ tin cậy của công nghệ đầm nén Vogele.

Áp dụng cho tất cả các hệ thống đầm của hãng, từ máy đầm rung đến hệ thống đầm nén cao với thanh băm và thanh đầm áp lực. Và chỉ hệ thống đầm nén cao Vogele có thanh đầm áp lực mới mang lại các giá trị đầm nén thuyết phục

V tượng trưng cho rung: để phân bố kích thước hạt tối ưu trên mặt đường

Bộ rung lệch tâm làm cho tấm bàn đầm và khung rung để đảm bảo phân bố kích thước hạt tối ưu trong hỗn hợp. Đây là điều kiện tiên quyết để đạt được mặt đường có kết cấu bề mặt đặc biệt mịn. Cũng giống như với thanh băm, công suất rung có thể được kiểm soát từ bảng điều khiển bàn đầm ErgoPlus thông qua tốc độ của trục truyền động.

T tượng trưng cho thanh băm: đầm nén với một hành trình điều chỉnh chính xác

Thanh băm được thiết lập chính xác có tầm quan trọng then chốt đối với kết quả đầm nén và sự nổi của bàn đầm. Vì vậy, tốc độ trên tất cả các bàn đầm Vogele có thể được điều chỉnh một cách chính xác và dễ dàng.

Bàn đầm cố định SB 300 và SB 350, cùng bàn đầm mở rộng AB 500 và AB 600 có nhiều phiên bản đầm nén cao, cũng có tính năng điều chỉnh hành trình thanh băm. Điều này cho phép thanh băm được điều chỉnh một cách hoàn hảo để phù hợp với số lượng và loại hỗn hợp và độ dày của mặt đường. Điều chỉnh hành trình thanh băm bằng thủy lực thậm chí còn có sẵn như một tùy chọn trên bàn đầm cố định.

 

Công nghệ đầm nén cao

 

lịch sử phát triển của vogele lịch sử phát triển của vogele
Các thanh đầm áp lưc được điều khiển bằng thủy lực dòng xung là cốt lõi của công nghệ nén cao Vogele. Bằng cách kết hợp các phiên bản láng TP1, TP2 và TP2 Plus với công nghệ độc đáo này, máy trải nhựa Vogele đạt được giá trị đầm nén tối đa. Với công nghệ này, hiệu suất đầm nén lên đến 98% mà không cần dùng xe lu.

P tượng trưng cho thanh đầm áp lực: gói năng lượng thủy lực dòng xung.

Công nghệ đầm nén cao Vogele bắt đầu với bộ tạo xung, tạo ra các xung áp suất tần số cao. Các thanh này giữ cho các thanh chịu áp lực tiếp xúc lâu dài với mặt đường và ép hỗn hợp xuống cho đến khi không thể nén chặt được nữa. Vì thế nó được đặt nằm phía sau bàn đầm đầm nén cao. Vị trí này cho phép máy trải nhựa đạt được hiệu suất đầm nén cao nhất có thể, vì hỗn hợp được ngăn không cho thoát ra phía trước hoặc sang hai bên.

Có thể chuyển đổi dễ dàng từ đầm nén cao sang đầm nén thông thường và ngược lại từ bảng điều khiển bàn đầm ErgoPlus 3. Điều này cho phép các bàn đầm đầm nén cao cũng được sử dụng cho các công việc tiêu chuẩn.

 

Hệ thống thu đẩy bàn đầm

 

lịch sử phát triển của vogele lịch sử phát triển của vogele

Nguyên tắc hoạt động của tất cả các bàn đầm mở rộng Vogele là hệ thống lồng ống đơn (ty thủy lực mở rộng bàn đầm). Ngay cả khi kéo dài tối đa, một nửa của ống lồng ba phần, có kích thước rộng rãi được kẹp lại, đảm bảo độ ổn định tối ưu. Do hệ thống ống lồng được bố trí ở tầng cao, điều này ngăn cản mọi sự tiếp xúc với hỗn hợp lát.

Hỗ trợ 3 điểm trong bàn đầm mở rộng Vogele có nghĩa là lực xoắn tác động lên phần mở rộng thủy lực do áp suất của hỗn hợp không có ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ống lồng. Điểm mà ống lồng được gắn vào, ổ trục của ống lồng và hệ thống hạn chế mô-men xoắn đều hấp thụ các lực tác động ở đây. Đảm bảo các phần mở rộng thủy lực không bị biến dạng và thu lại mà không có bất kỳ loại nghiêng hoặc kẹt nào.

Hỗ trợ 3 điểm, một bộ phận đặc biệt đàn hồi, kết hợp với các ổ trượt có độ mài mòn thấp bên trong các ty thủy lực để điều chỉnh chiều rộng bàn đầm một cách nhẹ nhàng, trơn tru.

 

Gia nhiệt bàn đầm bằng điện

 

lịch sử phát triển của vogele lịch sử phát triển của vogele
Vogele đã đặt niềm tin vào hệ thống gia nhiệt bàn đầm bằng điện trong nhiều thập kỷ. Kinh nghiệm dày dặn này, kết hợp với sự phát triển không ngừng, đồng nghĩa với việc bàn đầm Vogele hiện nay được đưa đến nhiệt độ một cách nhanh chóng và đồng đều.

Nhanh chóng đạt được nhiệt độ, hiệu quả trong hoạt động

Trong quá trình thảm, hệ thống quản lý máy phát điện thông minh đảm bảo rằng bất kể tốc độ động cơ, đầu ra máy phát điện cần thiết cho nhiệt độ tối ưu của toàn bộ bề rộng bàn đầm luôn sẵn sàng. Cho dù máy đang được vận hành có hay không có phần mở rộng bu lông. Điều này làm giảm cả năng lượng cần thiết và tiêu thụ nhiên liệu.

Đối với cấu trúc bề mặt đồng đều

Các phần tử gia nhiệt của quá trình gia nhiệt bàn đầm hoạt động ở nơi cần nhiệt: tại điểm tiếp xúc với vật liệu. Lớp cách nhiệt tối đa của các phần tử gia nhiệt của bàn đầm hướng lên phía trên, hướng 100% nhiệt đến nơi cần thiết. Các hệ thống nén (thanh băm và thanh đầm áp lực) được làm nóng nhanh chóng và đồng đều từ bên trong bằng các thanh gia nhiệt (thanh xông). Kết hợp với công nghệ điều khiển mới nhất giúp toàn bộ công suất sưởi có thể được điều khiển tự động.

lịch sử phát triển của vogele lịch sử phát triển của vogele

Điều chỉnh hành trình thanh băm bằng thủy lực

Một hành trình thanh băm được thiết lập chính xác là yếu tố quan trọng trong cả kết quả đầm nén và hành vi nổi của bàn đầm. Vì đây là một quá trình tốn thời gian để điều chỉnh hành trình thanh băm về mặt cơ học, nên nó thường không được điều chỉnh chút nào, dẫn đến kết quả là các lớp có độ dày khác nhau thường được lát ở cùng một cài đặt. Vogele đã phát triển hệ thống điều chỉnh hành trình thanh băm bằng thủy lực để giải quyết vấn đề này. Hệ thống này cho phép các người vận hành thiết lập hành trình thanh băm lý tưởng cho việc thảm nhựa chỉ thông qua một nút nhấn. Có thể chọn hành trình 4 hoặc 8 mm.

Đơn giản và tiết kiệm thời gian

Quá trình điều chỉnh hành trình thanh băm về mặt cơ học là một quá trình rất tốn thời gian vì các bu lông lệch tâm trên mọi ổ trục phải được điều chỉnh bằng tay. Ví dụ: đối với bề rộng trải là 12 m, cần phải điều chỉnh 16 bu lông lệch tâm. Giả sử từ 8 đến 10 phút cho mỗi vòng bi, điều này có nghĩa là toàn bộ quá trình mất hơn 2 giờ. Hậu quả là hành trình thanh băm thường không được điều chỉnh nếu cần điều chỉnh cơ học.

Kỹ thuật điều chỉnh hành trình thanh băm thủy lực hoàn toàn đơn giản: thay đổi hướng quay của trục làm thanh băm lệch tâm để điều chỉnh hành trình của nó. Tùy thuộc vào hướng, đây là 4 hoặc 8 mm. Tùy chọn này cho phép đạt được kết quả lát chất lượng cao thuận tiện hơn nhiều và tiết kiệm rất nhiều thời gian so với điều chỉnh cơ học.

 



Tin liên quan

Từ khóa: bàn đầm máy trải nhựa, bàn đầm vogele, bàn đầm cố định, bàn đầm mở rộng, bàn đầm xe trải


Thông tin này có hữu ích không?