QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY TRẢI NHỰA VOGELE DASH 3 SAU 1000H
Trước khi đi sâu vào quy trình bảo dưỡng máy trải nhựa Vogele thì chúng ta cần phải thật sự hiểu một số vấn đề sau: - Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị là gì ? - Trả lời được câu hỏi tại sao chúng ta luôn phải tiến hành bảo trì, bảo dưỡng định kỳ? - Năng suất máy móc sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng như thế nào nếu chúng ta không cho chúng thời gian nghỉ ngơi, phục hồi? Tất cả những vấn đề trên sẽ được chúng tôi giải đáp cặn kẽ thông qua bài viết về quy trình bảo dưỡng máy trải nhựa Vogele sau 1000h dưới đây !
Việc bảo trì bảo dưỡng máy trải nhựa định kỳ là một việc cực kỳ quan trọng và cần thiết. Về bản chất, mọi thiết bị hoạt động gần tương tự như cơ chế sinh học của cơ thể người. Nếu chúng ta cần nghỉ ngơi để cơ thể phục hồi sau quá trình trình lao động chăm chỉ, thì máy móc cũng cần có khoảng thời gian nghỉ để bảo trì, bảo dưỡng. Nhằm đảm bảo cho chúng luôn hoạt động với hiệu suất ổn định và giúp kéo dài tuổi thọ.
NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ MANG LẠI
Các số liệu nghiên cứu tại Mỹ cho thấy, cứ 1 USD tiết kiệm nhờ bảo trì bảo dưỡng nhà máy sẽ tương đương với gia tăng 25 USD doanh thu của doanh nghiệp. Cứ 1 USD đầu tư cho bảo trì công nghiệp hợp lý thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được ít nhất là 5 USD/năm.
CÁC NGUY CƠ SẼ XẢY RA NẾU KHÔNG BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ ĐỊNH KỲ
QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY TRẢI NHỰA VOEGELE SAU 1000H
Máy trải nhựa là thiết bị xây dựng chuyên dụng trong ngành giao thông cơ sở hạ tầng. Góp phần làm nên những cung đường khang trang, chất lượng và hiện đại. Đối với dòng thiết bị này thường có các quy trình bảo dưỡng định kỳ sau 500h, 1000h, 1500h, 2000h…Và trong bài viết này VITRAC sẽ tập trung hướng dẫn cho bạn về quy trình bảo dưỡng máy trải nhựa Vogele sau 1000h.
Bước 1: Làm nóng máy
- Kiểm tra nước làm mát, nhớt, nhiên liệu an toàn đủ điều kiện để khởi động máy.
- Nổ máy, vận hành các chức năng làm việc khoảng 10 đến 15 phút.
- Tắt máy, rút chìa khóa và để cho máy nguội trước khi bảo dưỡng.
Bước 2: Tiến hành quy trình kiểm tra toàn diện tình trạng hoạt động của máy trải nhựa sau 1000h
Trong khi chờ đợi, đi xung quanh kiểm tra trực quan rò rỉ, van, thanh băm, các vết nứt, ồn bất thường… trên thiết bị, xuất phát điểm là từ bàn đầm bên trái:
Lưu ý: trước khi bắt đầu các thao tác bảo trì, tắt máy và rút chìa khóa khởi động máy trong suốt toàn quá trình bảo trì bảo dưỡng.
Bàn đầm trái | |||
Kiểm tra xem bậc thang bàn đầm có còn trong tình trạng đủ tốt và an toàn hay không (có bị hỏng, bị nứt, gãy thanh đỡ…).
Tấm cao su che chắn cho bàn đầm có còn tốt hay không (rách, hỏng…)
Các vạch chia để xác định bề rộng làm việc của bàn đầm cơ bản có còn thấy được rõ không, có còn tốt hay không…
Các ổ cắm kết nối nhanh còn tốt không (các chân cắm, dây điện còn tốt không…).
Tấm be phía hông bàn đầm có còn hoạt động trong trạng thái tốt hay không (các thanh đỡ, be chắn có tốt không…). |
|||
Cánh xoắn | Xy lanh cao độ và xy lanh nâng hạ phễu tiếp liệu |
Hệ thống làm mát | |
Kiểm tra xem cánh xoắn bị mài mòn nhiều hay không (đỉnh cánh xoắn có nhọn hay không), cánh xoắn có mất không, các ốc bắt cánh xoắn có đủ không, trục cánh xoắn có còn ôm sát cánh xoắn hay không (có bị mòn hay không). |
Kiểm tra các xy lanh nâng hạ xem có bị rò rỉ hay không. Phải lưu ý luôn luôn giữ cho xy lanh sạch, bôi trơn đủ tốt.
Kiểm tra xy lanh cao độ bên phải tương tự. |
Kiểm tra xem cửa chắn bộ làm mát có sạch và có đủ thoáng để tuần hoàn không khí không, nếu không thì làm sạch bằng nước. Lưu ý ắc quy nằm phía dưới hệ thống làm mát. Phải sử dụng nước làm mát chuyên dùng (nước xanh). Thường xuyên kiểm tra mức nước làm mát. | |
Bộ guốc | Be gạt liệu trước bộ xích dẫn động | ||
Các guốc su có bị mòn không, nếu mòn cần thay thế. | Tấm be gạt liệu cho xích dẫn động có lắp đúng vị trí không, có còn đủ lớn để đảm bảo che chắn đủ tốt cho xích hay không. | ||
Con lăn đẩy | Phễu tiếp liệu | Tấm chắn bảo vệ cho xích băng tải, thanh gạt liệu, tấm sàn băng tải | |
Kiểm tra xem con lăn đẩy có bị biến dạng hay không. Dùng tay quay con lăn, nếu con lăn quay tự do được chứng tỏ con lăn đẩy vẫn hoạt động tốt.
Kiểm tra ổ bi 2 đầu con lăn đẩy: dùng tay nâng hạ và rung lắc tại vị trí 2 đầu ổ bi, nếu ổ bi và con lăn có sự xê dịch tương đối thì con lăn đó không còn tốt nữa. |
Trước khi tiến hành bảo dưỡng máy trải nhựa cần kiểm tra xung quanh phễu xem có xuất hiện các vết nứt hay không, nếu có phải khắc phục ngay.
Vết nứt thường xuất hiện ở vị trí các mối nối hoặc những nơi chịu lực lớn.
Các tấm cao su chắn phía trước phễu có còn tốt hay không. Có đủ đảm bảo vật liệu không bị rơi vãi ra ngoài khi máy làm việc hay không.
Vật liệu rơi ra ngoài có thể ảnh hưởng xấu đến con lăn đẩy và xích dẫn động. |
Kiểm tra các tấm chắn cho xích băng tải có đủ tốt để che kín xích hay không, nếu không vật liệu sẽ làm xích băng tải rất mau hỏng. (Tấm chắn ở trung tâm dày 10 mm nếu chỉ còn 4 mm thì xem như bị mòn hoàn toàn, các tấm chắn hông dày 8 mm nếu chỉ còn dày 3,5 mm thì coi như mòn hoàn toàn).
Thanh gạt liệu có bị mất ở vị trí nào không, có bị vác tròn cạnh hay không, có còn dày đủ để tải vật liệu nữa hay không (dày tiêu chuẩn 20 mm, nếu chỉ còn 7,5 mm thì nên thay).
Sàn băng tải, bề dày tiêu chuẩn là 10 mm, nếu giá trị độ dày chỉ còn 4 mm thì nên thay. |
|
Động cơ | Máy phát điện | ||
Động cơ được xem là phần quan trọng nhất của mọi thiết bị, vì vậy để đảm bảo tốt công tác bảo trì, bảo dưỡng máy trải nhựa Vogele sau 1000h thì chúng ta cần phải kiểm tra thật kỹ:
- Hệ thống các đường ống quanh cụm động cơ. Nếu có rò rỉ hay đường ống có vết nứt, phải tiến hành khắc phục ngay.
- Vị trí ống xả khói thải phải không có vết nứt, nếu không nước có thể xâm nhập vào bên trong cụm động cơ. |
Kiểm tra tình trạng máy phát, máy phát có còn là máy nguyên bản gốc nữa hay không bằng cách tra thông tin máy phát (template máy phát). | ||
Rò rỉ dầu xung quanh cụm động cơ | Be gạt liệu trước bộ xích dẫn động bên phải | Xích + guốc bên phải | Bàn đầm phải |
Kiểm tra các hệ thống đường ống, các vị trí quanh cụm động cơ xem có rò rỉ dầu nhớt hay không. | Tương tự như kiểm tra be gạt liệu trước bộ xích dẫn động. | Tương tự như kiểm tra bộ guốc. | Tương tự như kiểm tra bàn đầm trái. |
Rò rỉ ở cụm bơm | Hệ thống bôi trơn trung tâm | Mức nhớt thủy lực | Rò rỉ các van, các ống dẫn |
Các đường ống thủy lực, các bơm thủy lực có bị rò nhớt hay không. Đường ống thủy lực có bị nứt, hỏng hay không… | Kiểm tra mỡ bôi trơn dùng cho hệ thống bôi trơn trung tâm. Nạp đầy mỡ đặc biệt thuộc nhóm S2 (loại KP2R-20 silicon với phụ gia EP). |
Kiểm tra bằng mắt mức nhớt thủy lực trong thùng nhớt thủy lực và hộp số chia tách thông qua các cổng hiển thị. Có thể xác định chất lượng nhớt thủy lực bằng màu sắc nhớt trên các thước đo nhớt thủy lực.
Căn cứ dữ liệu máy để xác định lượng nhớt, loại và chất lượng nhớt cho từng bộ phận. |
Các đường ống có bị nứt, hư hỏng hay không. Các van có bị rò rỉ hay không. |
Cabin điều khiển | |||
Kiểm tra kính, bàn điều khiển, khung cabin để phát hiện các vết nứt, khắc phục nếu có. Nếu tấm sàn (3) qua mỏng (< 0.5 mm), nên thay thế để tránh nguy hiểm.
Thường xuyên kiểm tra việc di chuyển của các khớp xoay trên ghế lái, bôi trơn ổ trục (2) để chức năng ổ trục luôn trong tình trạng tốt. |
Kiểm tra và nạp nước rửa kính: Mở cần khóa ghế lái (4), đẩy ghế lái (5) mở rộng ra hông.
Mở nắp đậy (3). Kiểm tra mực nước trong bình chứa (1) hàng ngày (1.9 lít), khi cần, nạp thêm qua nắp (2). |
||
Một số bộ phận khác | |||
Dây đai: kiểm tra rò rỉ dầu xung quanh cụm động cơ
Kiểm tra dây đai dẫn động máy phát: dây đai có bị hỏng hay không, có vết nứt nghiêm trọng hay không. Dây đai còn căng đủ tốt hay không.
Kiểm tra các hệ thống đường ống, các vị trí quanh cụm động cơ xem có rò rỉ dầu nhớt hay không. |
Bước 3: Tiến hành các công tác bảo trì, bảo dưỡng máy trải nhựa Vogele sau 1000h
Lưu ý: trước khi bắt đầu các thao tác bảo trì máy trải nhựa, tắt máy và rút chìa khóa khởi động máy trong suốt toàn quá trình bảo trì bảo dưỡng.
Xả nhớt: Nhớt máy, nhớt cầu, nhớt thủy lực:
Xả nhớt động cơ, nhớt hộp số chia tách | Nhớt hộp số dẫn động di chuyển (3.5 lít x 2) | Nhớt hộp số guồng xoắn (1.3 Lít x 2) | |
Bên hông phải của máy có 2 đường ống được gắn trên chassy máy, một đường ống dùng để dẫn nhớt hộp số chia tách và đường ống còn lại dùng để xả nhớt động cơ. Cả 2 đường ống đều nới với đáy đối tượng cần xả, mở nút đầu đường ống để xả nhớt (nhớt động cơ 24.4 lít, nhớt hộp số lai bơm (hợp số chia tách) là 6 lít).
Lưu ý: Nên xả nhớt khi nhớt còn nóng. Cẩn thận khi tiến hành xả nhớt. Nên xả những loại nhớt có số lượng nhiều trước và có thể đồng loạt xả nhớt thủy lực, nhớt hộp số, nhớt động cơ để tiết kiệm thời gian. |
Mở bảng che (1) để truy cập vào hộp số dẫn động di chuyển. Mức nhớt sẽ được kiểm tra ở nút số (3), vị trí (2) dùng để nạp nhớt, vị trí số (4) là ốc xả nhớt. Công đoạn tiến hành xả nhớt tương tự cho nhớt hộp số dẫn động băng tải. | Tương tự hộp số dẫn động băng tải và di chuyển, hôp số guồng xoắn cũng có 3 vị trí cần lưu ý khi tiến hành xả/châm nhớt: (1) nút thăm nhớt, (2) vị trí nạp thêm nhớt, (3) vị trí ốc xả nhớt. | |
Xả nhớt thủy lực |
Xả nhớt hộp số dẫn động băng tải |
||
Đường ống xả nhớt thủy lực nằm ở vị trí (1) trên hình vẽ. Nới lỏng nẹp (4), dẫn ống (1) đến dụng cụ chứa nhớt thải, mở ốc (3) và bắt đầu xả nhớt.
Cần chuẩn bị dụng cụ chứa nhớt thủy lực đủ lớn và nên xả nhớt thủy lực sớm để không làm mất thời gian vì lượng nhớt cần xả khá nhiều (VD: Nhớt thủy lực cho S1800-3 xấp xỉ 260 lít, thùng chứa đầy là 300 lít). |
Nhớt hộp số dẫn động băng tải được xả qua ốc số (3) trên hình, mức nhớt lí tưởng ở hộp số dẫn động băng tải có thể kiểm tra thông qua nút mức nhớt số (2), vị trí châm nhớt đối diện ốc xả (1) (lượng nhớt 1 lít).
Lưu ý: Tất cả các ốc xả nhớt đều là nam châm, ngay sau khi ốc xả được tháo ra, ĐỪNG nên vội vệ sinh nút xả, vì ta có thể kiểm tra ốc xả để xác định có hay không các mạt kim loại bám trên đế ốc. Căn cứ kích thước các mạt sắt, ta có thể chẩn đoán tình trạng mô tơ/bơm có bị hỏng hay chưa. |
Tháo và thay lọc: lọc thủy lực, lọc nhớt động cơ:
Lọc ở thùng dầu thủy lực | Làm sạch lọc nhớt thủy lực | 1 lọc nhớt động cơ (1) | |
(5) vị trí nạp nhớt thủy lực, (1) vị trí ốc xả khí lọc dầu tràn (dầu rò về thùng), (4) vị trí lọc dầu hồi.
Tiến hành mở các nắp đậy lọc dầu hồi và dầu tràn (nhấn xuống để nén lò xo lại và xoay ngược chiều kim đồng hồ để mở nắp lọc nhớt tràn), thay lọc cũ bằng lọc mới. Sau khi lấy lọc ra ngoài, kiểm tra xung quanh lọc xem có các vật thể bám trên thành lọc hay không. Căn cứ vào những vật thể bám trên thành lọc (nếu có), ta có thể phán đoán được một số hỏng hóc tiềm tàng ở hệ thống thủy lực.
Lưu ý: Khi tiến hành thay lọc, cần lau chùi thật sạch vị trí cần thay lọc cũng như bôi trơn sin phốt của lọc trước khi lắp vào. Khi lắp vào, chỉ cần vừa chặt tay là được. |
Mở nắp thùng dầu (1), nới lòng các ốc để nâng mặt bịt (2). Tháo lưới lọc số (3) và dùng khí nén thổi từ bên ngoài vào trong, sau đó lắp lọc lại theo thứ tự. | ||
Lọc nhiên liệu | Lọc khí | ||
1 lọc tinh nhiên liệu (1), 1 lọc thô nhiên liệu (2), trên lọc thô nhiên liệu có ốc xả gió (1). Sau khi thay lọc nhiên liệu, tiến hành nạp nhiên liệu vào lọc thô bằng cách nhấn bơm tay (2) ngay phía trên lọc thô. | Mở bảng che (1) của khu vực cấp nhiên liệu để thấy được vị trí lắp lọc khí. Mở khóa (2) và kéo bảng che vỏ lọc khí (3). Kéo lọc khí chính (5) và lõi lọc khí (4). Thay mới lọc (4) và (5). | ||
Lưu ý:
- Nên có vị trí chứa các lọc cũ tách biệt với khu vực làm việc để đảm bảo không có sự nhẫm lẫn giữa lọc cũ và mới (trường hợp có nhiều người tham gia công việc bảo trì bảo dưỡng) cũng như tránh được sự “mất thẫm mỹ” khu vực làm việc.
- Nên sử dụng các trang bị bao tay để hạn chế tiếp xúc nhiều với dầu nhớt |
Nạp nhớt thủy lực, nhớt các loại (cầu, động cơ, hộp số):
Lưu ý: Trước khi nạp nhớt mới thì nên kiểm tra lại các đường xả đã đóng lại chưa.
Nhớt thủy lực | Nhớt hộp số chia tách | Nhớt động cơ | |
Nhớt loại HLP 46 (máy S1800-3 xấp xỉ 260 lít). Nhớt được nạp ở vị trí nắp (5) ở thùng nhớt thủy lực (phần lọc trên thùng nhớt thủy lực). | Nhớt loại SAE 75 W 90 (máy S1800-3 xấp xỉ 6 lít), vị trí nạp nhớt tại nút (1) trên hình. | Nhớt loại SAE 15 W-40 (máy S1800-3 xấp xỉ 24.4 lít) được nạp tại vị trí (1) trên hình. | |
Nhớt hộp số dẫn động di chuyển | Nhớt hộp số dẫn động băng tải | Nhớt hộp số dẫn động guồng xoắn | |
Loại SAE 75 W 90 (máy S1800-3 khoảng 3.5 x 2 lít) được nạp tại vị trí (2), phần nhớt hộp số dẫn động di chuyển. | SAE 80 W 90 (máy S1800-3 xấp xỉ 1 x 2 lít) được nạp tại vị trí (1), phần nhớt hộp số dẫn động băng tải. | Nhớt SAE 80 W 90 (máy S1800-3 xấp xỉ 1.3 x 2 lít) nạp tại vị trí (2), phần nhớt hộp số guồng xoắn. | |
Lưu ý: Khi tiến hành thay lọc và châm mới nhớt, ngay sau khi thực hiện thao tác, phải tiến hành vệ sinh khu vực làm việc trước khi chuyển sang vị trí mới để đảm bảo vị trí vừa làm việc hoàn toàn đảm bảo chất lượng (không hề có hiện tượng rò rỉ sau khi thay và châm nhớt, nút bịt đã được lắp lại cẩn thận…). |
Xả gió
Xả gió nhiên liệu | Tiến hành xả khí ra khỏi hệ thống thủy lực | ||
Sau khi thay lọc nhiên liệu hoặc sau khi nạp nhiên liệu, cần tiến hành xả khí ra khỏi hệ thống. Để xả khí ra khỏi hệ thống, mở ốc xả (1) tại lọc thô nhiên liệu, vận hành bơm tay khoảng 100 lần để xả khí. Khi thấy nhiên liệu thoát ra mà không thấy bọt khí kèm theo thì tiến hành đóng ốc xả lại.
Lưu ý: Sau khi xác định tất cả việc thay lọc nhớt đã hoàn thành, tiến hành khởi động máy để:
- Kiểm tra tại các vị trí đo mức nhớt: tại các vị trí có ốc đo, mức nhớt sau khi lưu thông vào đường ống và các lọc tương ứng phải ở mức giữa các thang hiển thị là đúng tiêu chuẩn. Riêng nhớt động cơ, sử dụng que đo để xác định, nếu mức nhớt nằm tại vị trí trung gian giữa thang tối đa và tối thiểu là chấp nhận được. |
Tại nắp thùng dầu thủy lực, mở ốc xả (1) trên lọc dầu hồi về, khởi động động cơ để khí tràn ra tại ốc xả cho đến khi không còn khí trong hệ thống thì siết ốc (1) lại.
Sử dụng vải để thấm dầu, tránh chúng tràn ra xung quanh khu vực, tiến hành vệ sinh khu vực. |
Bước 4. Kiểm tra máy: rò rỉ, vận hành, âm thanh lạ…
Tiến hành nổ máy và kiểm tra xem tình trạng hoạt động của máy có gì bất thường hay không:
- Các âm thanh lạ.
- Rò rỉ xung quanh các đường ống hoặc lọc, tại khu vực thay lọc và nhớt.
- Máy có vận hành tốt hay không?
Bước 5. Các hoạt động bảo trì cơ khí khác
Hệ thống chống xoắn:
Bao gồm: Ống thu đẩy bàn đầm, ống dẫn hướng bàn đầm, thanh trượt và khối trượt điều hướng
Khối trượt điều hướng | Khối trượt điều hướng | ||
Tiến hành vệ sinh thanh trượt dẫn hướng và bôi trơn thanh trượt bằng mỡ chịu nhiệt để giảm ma sát cho thanh trượt trong khi làm việc. | |||
Khối trượt điều hướng phải nằm ở vị trí sao cho thanh trượt không bập bênh trong suốt quá trình làm việc của bàn đầm. Nếu khối trượt điều hướng và thanh trượt có khoảng hở, ta phải tiến hành siết lại, tuy nhiên không được siết chặt khối trượt làm cho khối trượt tỳ lên thanh trượt, phải đảm bảo khối trượt và thanh trượt khít vào nhau và không có bất kì áp lực nào do khối trượt sinh ra trên thanh trượt. Để siết chặt khối trượt, ta nhẹ nhàng siết đinh ốc bắt với khối trượt cho đến khi khối trượt vừa khít với thanh trượt, tiến hành siết chặt bu lông trong cùng (cố định vị trí đinh ốc bắt với khối trượt để chắc chắn khối trượt không xê dịch khỏi vị trí mà ta đã cài đặt).
Lưu ý: Khối trượt bên dưới không cần phải điều chỉnh, chỉ tiến hành điều chỉnh khối trượt trên. Nếu khối trượt bị mòn, ta tiến hành đổi mặt tiếp xúc của khối trượt thành mặt còn lại. |
|||
Ống thu đẩ | Ống dẫn hướng | ||
Dùng giấy nhám (bằng cát mịn) vệ sinh gỉ sét (nếu có), sau đó dùng mỡ chịu nhiệt để bôi trơn ống.
Lưu ý: Sau khi tiến hành bảo trì hệ thống chống xoắn của bàn đầm, thực hiện kiểm tra tình trạng ống thu đẩy. Cho máy vận hành, dùng một tấm gỗ lót phía dưới một bên bàn đầm và kiểm tra bên còn lại. Nâng hạ bàn đầm, dùng bàn tay đặt giữa khớp nối 2 đoạn ống lồng của ống thu đẩy. Nếu trong quá trình nâng hạ bàn đầm, có sự xê dịch vị trí của 2 đoạn ống thu đẩy tại khớp nối chứng tỏ ống thu đẩy không còn tốt nữa. |
|||
Vệ sinh ống thu đẩy bằng vải thấm nhớt, tránh sử dụng các bề mặt nhám sẽ làm trầy xước bề mặt ống thu đẩy. Sau khi làm sạch ống thu đẩy, tiến hành bôi trơn ống bằng lớp mỏng mỡ silicon (nhóm S5 - chính hãng Wirtgen).
Lưu ý: Nếu ống thu đẩu có vết xước, trong quá trình làm việc, lớp teflon được quét trên thành ống sẽ bị hỏng. Khi lớp Teflon hỏng, chỉ có thể khắc phục bằng cách thay mới ống thu đẩy (tốn chi phí rất lớn). Không sử dụng các loại mỡ bôi trơn thông thường cho ống thu đẩy vì có thể các thành phần trong mỡ bôi trơn sẽ có phản ứng với lớp teflon làm ảnh hưởng chất lượng lớp teflon. |
Nhựa kẹt ở bàn đầm: thanh băm, hốc giữa bàn đầm:
Kiểm tra xung quanh khu vực bàn đầm xem nhựa asphalt có bám ở khu vực bàn đầm hay không: mép bàn đầm, thanh băm, vị trí nối giữa 2 bàn đầm. Vệ sinh ngay nếu có vật liệu bám ở khu vực bàn đầm, nếu
Đo bề dày bàn đầm tại mép trong của bàn đầm (nơi chịu mài mòn nhiều), nếu bàn đầm có bề dày không trong giới hạn chấp nhận được thì phải thay. (Bàn đầm có bề dày chuẩn là 15 mm (10AB, 11AB, 14AB, 15AB, 16AB, 17AB, 02SB, 03SB, 05SB, 06SB) nếu chỉ còn 6 mm thì đã bị mòn hoàn toàn.
Bàn đầm dày 12 mm (13AB, 18AB, 19AB, 20AB, 23AB, 24AB, 25AB, 26AB, 27AB) nếu chỉ còn 4.5 mm thì đã mòn hoàn toàn, bàn đầm dày 10 mm (12AB, 28AB) nếu chỉ còn 4 mm thì đã mòn hoàn toàn). |
Kiểm tra ổ bi trục guồng xoắn:
Lưu ý: Tắt máy khi kiểm tra
Kiểm tra ổ bi cánh xoắn: Dùng tay nâng hạ trục cánh xoắn, kiểm tra xem ổ bi cánh xoắn dao động có lệch khỏi trục cánh xoắn hay không, nếu có thì cần thay.
Kiểm tra xích dẫn động mô tơ băng tải, xích dẫn động mô tơ guồng xoắn:
Lưu ý: Tắt máy, rút chìa khóa khi tiến hành các thao tác kiểm tra xích dẫn động.
Xích dẫn động mô tơ băng tải | Xích dẫn động mô tơ guồng xoắn | ||
Xích băng tải dao động chỉ nên trong phạm vi tối đa xấp xỉ 2 cm, không nên quá căng cũng không nên quá chùng.
Kiểm tra độ căng của xích dẫn động mô tơ băng tải tại vị trí số (1). Xích chỉ nên dao động với biên tổng cộng xấp xỉ 2 cm.
Để tiến hành tăng đơ xích, nới lỏng ốc số (2) và ốc số (3). Xoay chỉnh ốc số (3) để chỉnh căng: tăng độ căng (xoay cùng chiều kim đồng hồ), tăng độ chùng (ngược chiều kim đồng hồ). |
Mở tấm che (5) để kiểm tra độ căng của xích. Biên độ dao động của xích nên nằm trong khoảng 5 - 6 mm (tức tổng biên độ dao động nên nằm trong khoảng 1-1.2 cm).
Để thay đổi độ căng của xích: nới lỏng 4 con ốc (1) nhưng đừng tháo rời, nới đai ốc số (3) để điều chỉnh đinh ốc (2). Siết đinh ốc (2) theo chiều kim đồng hồ để tăng độ căng và ngược chiều kim đồng hồ để tăng độ chùng. |
Kiểm tra xích băng tải, xích di chuyển:
Xích băng tải | Kiểm tra trục kéo băng tải | ||
Kiểm tra khoảng cách giữa mép dưới của xích (6) và mép dưới khung chassy xe (4). Khoảng cách tối ưu của xích dẫn động băng tải là 1 cm.
Để điều chỉnh độ căng xích băng tải: Nâng phễu tiếp liệu (gập phễu lại) và gập các tấm chắn cao su |
Kiểm tra các răng trên nhông trục kéo, các răng này nếu mòn phải tiến hành thay thế để tránh làm hỏng xích dẫn động băng tải. Trên ổ bi trục kéo băng tải có vú mỡ để bơm mỡ vào ổ bi, vú mỡ này được kết nối trực tiếp với hệ thống bôi trơn trung tâm.
Phải giữ cho trục kéo này luôn sạch để đảm bảo mỡ luôn được bôi trơn vào trong ổ bi. Nếu mỡ không được bơm vào ổ bi, trong quá trình làm việc, trục kéo có thể sẽ bị hỏng. |
||
Xích di chuyển | Kiểm tra độ căng xích di chuyển | ||
Kiểm tra độ mòn xích di chuyển theo bảng tra bên trên | Dùng thước thẳng để đo độ căng của xích: Với độ dài xích 1 – 1.2 m, độ võng đo được khoảng 2.5 - 3 cm là tốt. Nếu độ võng không nằm trong khoảng này, tiến hành tăng đơ cho xích tại vị trí điều chỉnh độ căng cho xích: Cho đầu bơm mỡ vào vú mỡ [5], bơm mỡ vào cho đến khi có mỡ rò ra từ van [6]. Để nới lỏng xích, nới nhẹ van [4] để xả bớt mỡ ra, vặn van [4] để mỡ thoát ra ở van [1]. |
Các bộ phận khác
Kiểm tra các vết nứt xuất hiện trên khung cabin, các thanh sắt chịu lực chính. Kiểm tra các vết nứt, hỏng hóc (nếu có) trên taplo điều khiển chính. Kiểm tra các đồng hồ đo áp thủy lực (nứt, vỡ, mờ…). | Kiểm tra ga lê có bị chảy nhớt hay không, nếu ga lê chuyển sang màu đen, tức là đã có nhớt rò rỉ từ ga lê, cần nên thay. | Kiểm tra các phần tử điện chiếu sáng xem có còn hoạt động tốt hay không. | |
Đây là hệ thống xích và thước dùng để cân chỉnh bàn đầm để cho tất cả bàn đầm hai bên hoặc trước và sau đều năm trên một mặt phẳng. Do vậy luôn bôi trơn xích và làm sạch thước để thao tác dễ dàng trong quá trình thảm nhựa. Thông thường bàn đầm phía sau chỉnh vị trí thước nằm ở số 4 (với máy mới) còn máy cũ thì tùy thuộc vào hiện trường để điều chỉnh. | Đây là những thanh băm và tấm bàn là phải vệ sinh sạch, điều chỉnh thanh băm làm sao để phía trước và phía sau không hở nhiều, phía trước (tiếp xúc với mép bàn đầm) vừa sát, phía sau (tiếp xúc với tấm chắn thanh băm) không quá 1mm và biên độ dao động của thanh băm 5 mm là chuẩn | ||
Bơm mỡ vào các vũ mỡ ở bàn đầm (hai bên hông của bàn đầm).
Kiểm tra các thanh sấy bằng dụng cụ kiểm tra ISO TESTER để xác định thanh sấy nào cần thay mới. Trong trường hợp chỉ cần kiểm tra thủ công, có thể dùng tay cẩn thận sờ vào từng thanh (chế độ xông đã được mở). |
Bước 6: Vận hành máy, kiểm tra tất cả hoạt động của máy
Nổ máy sau khi hoàn thành tất cả các công tác bảo trì bảo dưỡng máy trải nhựa Vogele, kiểm tra toàn bộ chức năng vận hành của máy để chắc chắn máy hoạt động bình thường. Đồng thời, kiểm tra có hay không việc rò rỉ ở các đường ống, lọc, cụm động cơ. Sau khi hoàn tất việc kiểm tra vận hành máy, qui trình bảo dưỡng kết thúc.
Tin liên quan
Từ khóa: máy trải nhựa, xe trải nhựa vogele, bảo dưỡng máy trải nhựa