GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ NÓNG TẠI CHỖ CỦA WIRTGEN GROUP
Công nghệ tái chế nóng tại chỗ chỉ được sử dụng để phục hồi các lớp bề mặt nhựa đường bị hư hỏng, giúp cho chúng trở lại nguyên vẹn như ban đầu. Sau khi tiến hành tái chế nóng thì kết cấu các lớp bên dưới bề mặt đường phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng chịu lực và khả năng chống băng giá.
Máy tái chế nóng tại chế xử lý mặt đường hư hỏng và cải thiện nó bằng hỗn hợp nguyên sinh nếu cần thiết. Sau khi hoàn thành hoạt động tái chế, lớp bề mặt mới sẽ lại đáp ứng được đầy đủ tất cả các yêu cầu về tiêu chuẩn mặt đường. Tái chế nóng cải thiện tất cả các đặc tính liên quan của cả bề mặt và kết cấu các lớp trải nhựa.
Công nghệ tái chế nóng của Wirtgen giúp khôi phục khả năng chống trượt, đảm bảo thoát nước và loại bỏ vết mòn của bánh xe. Vì vậy công nghệ này giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí, khoảng 85% lượng xe tải vận chuyển và 70% hỗn hợp nguyên sinh có thể được tiết kiệm so với việc tu sửa mặt đường bằng máy cào bóc và máy trải nhựa đường.
Quá trình vận hành liên tục của qui trình tái chế nóng bởi 1 hoặc 2 máy HM 4500 và máy RX 4500
TÓM TẮT NỘI DUNG
1 | Các phương pháp tái chế nóng cho những hư hỏng khác nhau của lớp mài mòn | 2 | Giới thiệu máy gia nhiệt Wirtgen HM 4500 |
3 | Giới thiệu máy trộn lại Wirtgen RX 4500 | 4 | Công nghệ tái chế nóng tại chỗ của Wirtgen Group |
1. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁI CHẾ NÓNG CHO NHỮNG HƯ HỎNG KHÁC NHAU CỦA LỚP MÀI MÒN
Bề mặt hư hại cần được đại tu. | Lớp trải được tái chế có được cùng một chất lượng với lớp bê tông nhựa mới. |
Các sụt lún ổ gà và các gợn sóng do không đủ độ ổn định cho lớp mài mòn (bitum quá mềm, hàm lượng bitum quá cao hay không đủ nguồn vật liệu thô). | Tái chế nóng giúp bổ sung thêm asphalt mới với bitum cứng chắc hơn và (hoặc) bổ sung thêm bê tông nhựa với hàm lượng vật liệu tốt hơn. |
Bề mặt trơn không đủ độ bám cho lốp do bitum quá nhiều và (hoặc) nhồi kín, không đủ hàm lượng vật liêu thô hay khối vật liệu nhẵn bóng. | Tái chế nóng giúp bổ sung thêm nhựa asphalt với vật liệu kháng được việc trượt và bổ sung thêm bê tông nhựa ít bitum. |
Bề mặt “bị mỏi” và các hố lòng chảo do trải trọng lưu thông gây ra mất mát vật liệu của lớp mài mòn. | Tái chế nóng tại chỗ giúp bổ sung thêm asphalt để có được bề mặt bằng phẳng và trơn láng. |
Các vết nứt trên lớp mài mòn do bitum cứng hoặc giòn, lớp mài mòn quá mỏng hoặc độ dính kém giữa lớp mài mòn và lớp bê tông nhựa hạt trung. | Tái chế nóng giúp thêm bê tông nhựa với bitum mềm hoặc trộn lại với thêm một lớp chịu mài mòn phía trên để gia tăng độ dày. |
2. GIỚI THIỆU MÁY GIA NHIỆT WIRTGEN HM 4500
Máy gia nhiệt Wirtgen HM 4500 có: - Bề rộng làm việc tối đa: 3000 - 4550 mm. - Các phần tử gia nhiệt: hồng ngoại. - Công suất động cơ: 74 kW/99 PS/101 HP. - Trọng lượng vận hành: 22 t. Thiết bị được thiết kế gọn gàng, người vận hành gập lên, xuống một cách đơn giản các bộ xông nhiệt sau khi di chuyển để đạt được bề rộng làm việc mong muốn. |
|
Các tấm xông với thiết kế xoay tùy chọn để có được các kết quả tuyệt vời khi làm việc qua các đoạn cong hẹp. |
Thùng chứa gas | |
Hệ thống thùng chứa gas có chỉ báo mức nhiên liệu, đồng hồ đo áp suất và chỉ báo nhiệt độ. Đặc tính kỹ thuật của gas: 70% propane and 30% butane. | Áp suất gas trong các mạch gia nhiệt có thể điều chỉnh riêng lẻ thông qua các van điều khiển. |
Bộ hóa hơi cho gas | Các phần tử gia nhiệt hồng ngoại |
Bộ hóa hơi với điều chỉnh ổn nhiệt để đảm bảo khí gas an toàn cung cấp cho bộ xông. | Nhiệt độ cao ở các tấm xông cộng thêm sóng hồng ngoại đảm bảo xông đồng nhất cho toàn bề mặt lớp mài mòn - bê tông nhựa mịn. |
Hệ thống gia nhiệt có tính đột phá | |
Điều chỉnh ổn nhiệt để có được khí gas an toàn cho các bộ xông nhiệt. | Quạt dẫn động bằng thủy lực đến các bộ xông nhằm gia tăng việc cung cấp oxy. |
Tấm xông hồng ngoại công suất lớn gia nhiệt cho bề mặt asphalt hiện có. | |
Các phần tử gia nhiệt hiệu quả | |
Các van đóng ngắt để vận hành các bộ xông riêng lẻ. | Các bàn xông được đốt bằng mỏ hàn tay. |
Tia hồng ngoại xâm nhập vào trong lớp bê tông nhựa để tạo nên nhiệt độ cao. | |
Tổng quan về các đoạn khúc gia nhiệt | |
Các vùng gia nhiệt với các các phần được điều chỉnh riêng lẻ. |
3. GIỚI THIỆU MÁY TRỘN LẠI WIRTGEN RX 4500
Máy trộn lại Wirtgen RX 4500 có: - Bề rộng làm việc: 3000 - 4500 mm. - Độ sâu làm việc: 0 - 60 mm. - Công suất động cơ: 240 kW / 326 PS. - Trọng lượng vận hành: 48 t. |
Các bộ phận của máy trộn lại Wirtgen |
Phễu nhận nguyên liệu thô | |
Phễu nhận nguyên liệu được trang bị 2 thành hông nghiêng được điều khiển bằng thủy lực. | Có thể chứa tới 3 m³ nguyên liệu mới. |
Băng chuyền dạng tấm cào thực hiện những nhiệm vụ nặng nề đảm bào vận chuyển vật liệu an toàn. | |
Thùng bitum được gia nhiệt | |
Hệ thống phun bitum được trang bị hệ thống gia nhiệt cho phép gia nhiệt các chất phụ gia. Lượng được thêm vào hỗn hợp tái chế được máy tính điều khiển. | |
Bộ cào xới có thể thay đổi bề rộng làm việc | |
Các bộ cào xới quay theo chế độ cào bóc từ trên xuống. Bố trí xoắn ốc của các răng cào cho phép đưa vật liệu vào giữa. | |
Bề rộng làm việc của các trục cào xới có thể xoay… | … được điều chỉnh bằng thủy lực thông qua các xi lanh. |
Trục cào xới phía sau được tách ra ở giữa để làm tơi xốp một cách đồng nhất nguồn vật liệu ở những bề mặt đường cong vồng. | Những răng cào xới có thành phần là cacbit có thể thay thế được cho phép làm tơi xốp lớp bê tông nhựa nóng mà không làm phá hủy khối vật liệu. |
Bê tông nhựa được cào xới sẽ được đẩy vào trong buồng trục nhồi trộn. | Thanh bơm ép chất phụ gia nằm phía trên các trục cào xới. Lượng thêm vào được điều chỉnh theo tốc độ làm việc của máy. |
Buồng trộn nhồi 2 trục | |
Buồng trộn và nhồi được gia nhiệt sẽ tạo ra một hỗn hợp đồng nhất bao gồm lớp trải nguội cũ, lớp asphalt mới và các chất phụ gia. | |
Các bàn đầm nới rộng được | |
Với bàn đầm thăng bằng và bàn đầm trải ở vị trí được nới rộng, các trục xoắn dàn trải vật liệu cũng có thể được nới rộng. | |
Đối với quá trình trộn lại +, máy RX được trang bị với một trục xoắn dàn trải và một bàn đầm bổ sung. | Bề rộng làm việc của cả 2 bàn đầm có thể được điều chỉnh bằng thủy lực. |
Các bàn đầm và trục xoắn được điều khiển thông qua bảng điều khiển được gắn ở mỗi bên của máy. | |
Bảng điều khiển | |
Bảng điều khiển có thể kéo đẩy được và lắp ráp cho phép xoay được nhằm cài đặt hỗn hợp được yêu cầu cùng với phụ gia bằng hệ thống máy tính. | Các kiểm soát của bảng điều khiển dẫn động cho tất cả các chức năng chính của máy RX. |
Các kiểm soát của bảng điều khiển quanh máy cho việc kích hoạt các bộ phận khác. | |
Khoang điều khiển của thợ vận hành | |
Thợ vận hành có thể điều chỉnh hoạt động của máy RX từ bên phải hoặc bên trái để có thể có tầm quan sát tốt nhất ở các biên làm việc. | |
Bảo trì và dịch vụ thực hiện dễ dàng | |
Một khoang dịch vụ lớn, mở rộng giúp cho việc truy nhập dễ dàng vào khoang động cơ , nơi được che chắn hiệu quả. | Động cơ có lượng khí thải thấp. |
Không gian rộng rãi để lưu trữ các trang thiết bị và dụng cụ. | |
Vận chuyển | |
Máy RX chỉ yêu cầu 1 xe kéo cho vận chuyển. Khoang vận hành cùng nhiều bộ phận khác của xe tái chế nóng có thể gập gọn lại cho vận chuyển. | |
Phương pháp trộn lại | |
Trải lại và đầm nén trước lớp tái chế bằng bàn đầm nới rộng Vogele với thanh băm và bàn là rung. Hệ thống gia nhiệt bằng điện để duy trì nhiệt độ cho lớp bê tông nhựa được tái chế. | |
Phương pháp trộn lại + | |
Lớp bề mặt được trộn lại và trải lại nhờ trục xoắn thứ nhất và bàn đầm đầu tiên với bàn là rung. Lớp bê tông nhựa mới được trải ngay phía trên lớp vật liệu được tái chế. Cả 2 lớp được đầm nén trước bằng bàn đầm Vogele vơi thanh băm và bàn rung. | Lớp bề mặt đã được tái chế cùng với lớp mới phía trên được đầm nén sơ trước và trải theo cao độ và độ dốc nhờ vào bàn đầm nới rộng được bằng thủy lực. |
4. CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ NÓNG CỦA WIRTGEN GROUP
Nghiên cứu và kiểm tra | |
Chuẩn bị bề mặt: - Kiểm tra trực quan. - Ghi nhận lại hồ sơ tình trạng đường hiện tại - Lấy mẫu lõi và đem kiểm tra trong phòng thí nghiệm vật liệu. - Xác định cấp vật liệu trong phòng thí nghiệm. - Xác định chất lượng và loại bitum. Trước khi xử lí tái chế nóng: - Cần cào bóc: thick hot plastic markings, chấp vá hỗn hợp nguội, rich bitumen chip seals. - Không cần cào bóc: colour markings. Tùy thuộc kích thước công trường thi công, số lượng mẫu lõi cần được lấy ở nhiều vị trí. |
|
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: - Phân tích qua rây khối vật liệu hiện có. - Chất lượng và độ thâm nhập của bitum hiện có. - Tạo hỗn hợp giữa bê tông nhựa đang tồn tại cùng với hỗn hợp thêm vào. - Kiểm tra các tính chất của hỗn hợp asphalt đã được tái chế. |
Suốt quá trình trộn lại / Việc tự giám sát: - Kiểm soát liên tục nhiệt độ sau bàn đầm. - Độ sâu tái chế. - Bề dày của lớp được tái chế. - Mặt cắt ngang - Tính đồng nhất của hỗn hợp vật liệu được trộn. |
Bề mặt đã làm xong: - Độ bằng phẳng. - Tính chống trượt. - Liên kết lớp. |
Lớp đã được tái chế: - Độ nén. - Độ rỗng. - Bề dày của lớp. |
Đường cong nhiệt độ của quá trình xông | |
Các ví vụ ở công trường
Máy xông của Wirtgen HM 4500 gia nhiệt cho lớp bê tông nhựa, nằm phía trước máy RX. Hỗn hợp bê tông nhựa mới sẽ được nhào trộn trong máy RX 4500 của Wirtgen. | Máy RX 4500 khi vận hành. Yêu cầu của hỗn hợp tùy thuộc vào chế độ làm việc hàng ngày. Công suất phổ biến của máy RX là khoảng từ 4,000 m² đến 6,000 m². |
Qui trình trộn lại +: Việc tái chế lớp đang có cùng với bitum và trải một lớp hạt mịn mỏng bằng nguồn vật liệu thô chất lượng cao lên trên. Tốc độ trung bình của máy có thể mong đợi là 2.5 - 3 m/phút. | Đại tu đường nhanh trong một lượt vận hành, việc lưu thông có thể tiến hành dọc theo phương thi công. |
1 chiếc Hamm HD 90VO (Với đầm day/rung) 2 trống trơn đầm nén lớp được tái chế nóng ngay phía sau bàn đầm. A1 chiếc Hamm HD90VV thứ 2 đảm nhận việc đầm nén cuối cùng. | Bề mặt được tái chế cuối cùng |
Lớp trải mới cần thời gian để làm mát xuống dưới 50°C trước khi mở lại cho lưu thông. Tùy vào bề dày lớp, việc làm mát có thể kéo dài trong xấp xỉ 2h. Công nghệ này tiết kiệm nguồn tài nguyên. Nó tái sử dụng 100% nguồn vật liệu đang có và chỉ yêu cầu một lượng nhỏ nguồn vật liệu mới. |
Ưu điểm của quá trình trộn lại
- Xử lí liên tục với công năng lớn.
- Ít gián đoạn lưu thông.
- Hiệu quả chi phí: ”Nhiều con đường hơn với cùng chi phí“.
- Đặc biệt hữu ích cho những vùng mà việc cung cấp bê tông nhựa bị hạn chế.
- Ít cần vận chuyển nguyên liệu, cho nên bảo vệ hệ thống đường xá lân cận.
Tiêu thụ khí gas
Tiêu thu khí gas cho tái chế nóng:
- Tiêu thụ cho máy RM xấp xỉ. 115 kg/ h ~ 230 l/h.
- Lượng khí trong bồn 2 x 2650 l.
- Mức đầy xấp xỉ. 85 % ~ 4500 l.
- Sử dụng 10h/ ngày~ 2300 l.
- Tiêu thụ khí gas HM 4500 xấp xỉ. 180 kg/h ~ 360 l/h.
- Lượng khí gas trong bồn 6000 l.
- Mức đầy xấp xỉ. 85 % ~ 5100 l.
- Sử dụng 10 h/ngày~ 3600 l
RM 4500 + 1 bộ HM 4500 sử dụng xấp xỉ. 5900 l gas /ngày. Các máy nên được làm đầy ở điều kiện nguội khoảng 1h trước khi vận hành.
Tin liên quan
Từ khóa: máy tái chế, máy tái chế nóng, máy tái chế nguội, máy wirtgen, wirtgen group, máy cào bóc và tái chế, quy trình tái chế, quy trình tái chế nguội